Trong tuần, giá một số mặt hàng lúa đi ngang đầu tuần, giảm nhẹ liên tiếp giữa tuần, sau đó đảo chiều tăng – đi ngang vào cuối tuần.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 – 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 – 8.000; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 – 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 – 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch lai rai, giá ổn định, trong khi đó gạo các loại khác đứng giá. Theo đó, tại An Giang, lượng về ít, giao dịch ít, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán chậm, gạo nguyên liệu các ổn định; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, giao dịch mua bán vắng.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 – 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.400 – 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 – 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 321 USD/tấn.