Giá lúa trong nước

Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:

Giống lúa Giá (đồng/ kg)
OM 18 (tươi) 6.800 – 7.000
Đài Thơm 8 (tươi) 6.800 – 7.000
OM 380 (tươi) 5.500 – 5.800
IR 50404 (tươi) 5.200 – 5.400
OM 5451 (tươi) 5.900 – 6.200
Nàng Hoa 6.650 – 6. 800

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch lúa khô chậm, kho hỏi mua lai rai cho giá thấp; nguồn lúa Hè Thu sớm ít, giá biến động. Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ chất lượng kém, giao dịch mua bán chậm, giá xu hướng giảm.

Tại An Giang, giao dịch mua bán lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giá ít biến động. Tại Đồng Tháp, thương lái chậm mua chậm nguồn lúa Hè Thu đầu vụ, do lo ngại thời tiết mưa và giá gạo giảm. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới ít, giá ít biến động.

Bảng giá lúa hôm nay 23/5/2025 tại khu vực ĐBSCL

Giống lúa Giá (đồng/ kg)
OM 18 6.500 – 6.800
Đài Thơm 8 6.500 – 6.800
OM 34 5.300 – 5.600
OM 380 5.200 – 5.500
OM 5451 6.000 – 6.300
Nàng Hoa 6.500 – 6.700
Japonica 7.700 – 8.000
ST24 – ST25 9.400 – 9.800
Lúa Nhật 7.700 – 8.000
RVT 8.000 – 8.300
IR 504 5.200 – 5.500

Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 22/5, thị trường đi ngang.

Giống nếp Giá (đồng/ kg)
Nếp IR 4625 (tươi) 7.700 – 7.900
Nếp IR 4625 (khô) 9.700 – 9.900
Nếp 3 tháng (tươi) 7.400 – 7.600
Nếp 3 tháng (khô) 9.600 – 9.700

Giá gạo trong nước

Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 5451 hôm nay dao động ở mức 9.400 – 9.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.000 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 – 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 – 10.400 đồng/kg.

Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho hỏi mua khá, gạo đẹp nhưng khan hàng, giá ổn định. Tại An Giang, giao dịch bình ổn, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai, giá gạo các loại đứng giá. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại vững giá, giao dịch chậm.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua đều hơn, giá gạo các loại ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, giao dịch mua bán ít, đứng giá.

Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 – 15.000 đồng/kg.

Giống gạo Giá (đồng/ kg)
Nàng Nhen 28.000
Gạo Trắng 16.000 – 17.000
Gạo Thường 13.000 – 15.000
Gạo Thơm 20.000 – 22.000
Gạo Jasmine 16.000 – 18.000
Gạo Nàng Hoa 21.000
Gạo Tẻ thường 15.000 – 16.000
Gạo Thơm Thái hạt dài 20.000 – 22.000
Gạo Hương Lài 22.000
Gạo Thơm Đài Loan 20.000
Gạo Nhật 22.000
Gạo Sóc thường 17.000
Gạo Sóc Thái 20.000

Mặt hàng phụ phẩm

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 – 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 – 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 – 9.000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá trấu dao động ở mức 1.000 – 1.200 đồng/kg.

Tại thị trường xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bình ổn với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.

Theo lãnh đạo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 4 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu trên 3,43 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch gần 1,77 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng nhưng giảm 13,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất đạt 515 USD/tấn, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm 2024.

Về thị trường, Philippines vẫn là thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất, chiếm 43,3% trong tổng lượng và chiếm 45,5% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Chuyên mục: Tin Tức